AXCELA VIETNAM
22/03/2021
Phát âm tiếng Anh là nền tảng quan trọng để cải thiện kỹ năng nghe và nói. Tuy nhiên, phát âm tiếng Anh đúng là một thách thức ngay cả với những người học tiếng Anh lâu năm. Để phát âm đúng và chuẩn, người học cần có đủ tính kiên trì và nhẫn nại. Ngoài ra, ghi nhớ các nguyên tắc phát âm tiếng Anh cũng là chìa khóa giúp bạn vượt qua cửa ải khó khăn này.
Trong bài viết dưới đây, Axcela giúp bạn bỏ túi 4 quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn.
Các quy tắc phát âm tiếng Anh rất quan trọng
IPA (International Phonetic Alphabet) là bảng chữ cái phiên âm quốc tế hay ký hiệu phiên âm quốc tế, được phát triển bởi Hiệp hội Ngữ âm Quốc tế với mục đích trở thành bản chuyển ngữ tiêu chuẩn cho tất cả các ngôn ngữ trên toàn thế giới.
International Phonetic Alphabet
Ký hiệu:
Bảng phiên âm quốc tế IPA gồm 44 âm cơ bản, trong đó có 20 nguyên âm và 24 phụ âm.
IPA - Bảng quy tắc phát âm, giúp bạn đọc đúng phiên âm của các từ vựng trong tiếng Anh. Từ đó, bạn sẽ phát âm chuẩn các cụm từ và câu. Bạn sẽ không rơi vào tình huống mà những gì bạn nói chỉ có bạn hiểu nữa.
Tìm hiểu thêm: Các phiên âm tiếng Anh – Cách phát âm chuẩn quốc tế
Khác với tiếng Việt, tiếng Anh là ngôn ngữ mà bạn phải hết sức lưu ý khi phát âm cuối cùng. Bởi lẽ, chỉ với một âm cuối, nghĩa của từ và câu đó có thể bị thay đổi. Do đó, quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn thứ hai mà Axcela muốn đề cập là quy tắc phát âm e / es / ed.
Trong đó, "s / es" là những hậu tố được thêm vào sau danh từ để phân biệt danh từ ở dạng số nhiều hay số ít. Hoặc phân biệt động từ chia ở ngôi thứ 3 số ít hoặc những ngôi khác. Sau đây là 3 cách phát âm chính của "s / es":
Bạn có thể nghe thêm về phát âm s cuối: tại đây
S và es cũng có nhiều quy tắc đọc
Về quy tắc phát âm ed, đây có lẽ là quy tắc phát âm tiếng Anh cơ bản và phổ biến nhất. Khi đọc tiếng Anh, nếu gặp một động từ có thêm ed, nhiều người cứ đọc từ ed là / id / mà không biết đúng sai, có lẽ vì ed trong tương tự như / id /. Nhưng bạn hãy nhớ rằng, đuôi ed thật ra có tận ba cách đọc:
Trong tiếng Anh, trọng âm là điều quan trọng nhất khi nói, vì đôi khi nói sai một chút dẫn đến hiểu lầm nghiêm trọng. Vì vậy, để cải thiện khả năng "phát âm" của mình, bạn phải nắm được quy tắc phát âm tiếng Anh này.
Tuy nhiên, đây là một trong những quy tắc khó hơn những quy tắc khác. Trọng âm của từ tiếng Anh không chỉ tuân theo một vài quy tắc đơn giản. Ngược lại, để phân biệt trọng âm của từ, các nhà ngôn ngữ học đã tổng hợp quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn. Gồm 10 nguyên tắc:
Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
E.g: advice /ədˈvaɪs/, machine /məˈʃiːn/,...
Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
E.g: (n) doctor /ˈdäktər/, father /ˈfɑː.ðər/, table /ˈteɪ.bəl/,...
Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
E.g: Communicate /kəˈmjuː.nɪ.keɪt/, regulate /ˈreɡ.jə.leɪt/, technology /tekˈnɒl.ə.dʒi/, emergency /ɪˈmɜː.dʒən.si/, economy /ɪˈkɑːnəmi/ industry /ˈɪndəstri/, intelligent /ɪnˈtelɪdʒənt/ specialize /ˈspeʃəlaɪz/ geography /dʒiˈɑːɡrəfi/
Các từ tận cùng bằng các đuôi – ic, – ics, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ior, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity, –er thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó :
E.g: decision /dɪˈsɪʒ.ən/, attraction /əˈtræk.ʃən/, librarian /laɪˈbreə.ri.ən/, experience /ɪkˈspɪə.ri.əns/, patient /ˈpeɪ.ʃənt/, popular /ˈpɒp.jə.lər/, biology /baɪˈɒl.ə.dʒi/,…
Các từ có hậu tố: – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
E.g: Chinese /tʃaɪˈniːz/, pioneer /ˌpaɪəˈnɪər/, whenever /wenˈev.ər/,...
Các từ có hậu tố: – ment, – ship, – ness, – er/ or, – hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less thì trọng âm chính của từ không thay đổi
E.g: environment /inˈvīrənmənt/, relationship /rəˈlāSH(ə)nˌSHip/, kindness /ˈkīn(d)nəs/, neighbor /ˈnābər/, countless /ˈkoun(t)ləs/, jealous /ˈjeləs/,…
Các từ tận cùng – graphy, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
E.g: Communicate /kəˈmjuː.nɪ.keɪt/, regulate /ˈreɡ.jə.leɪt/, classmate /ˈklɑːs.meɪt/, technology /tekˈnɒl.ə.dʒi/, emergency /ɪˈmɜː.dʒən.si/, certainty /ˈsɜː.tən.ti/, biology /baɪˈɒl.ə.dʒi/,...
Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1
E.g:: greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/, doorman /ˈdɔːrmən/, typewriter /ˈtaɪpraɪtər/,...
Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai
E.g: bad-TEMpered, well-DONE,...
Động từ ghép: Trọng âm rơi vào âm thứ tiết thứ 2
E.g: become /bɪˈkʌm/, understand /ˌʌn.dəˈstænd/, overflow /ˌəʊ.vəˈfləʊ/,…
Dù vậy, những nguyên tắc trên cũng có trường hợp ngoại lệ. Phần tốt nhất là chúng ta phải học những trọng âm quan trọng khi chúng ta học chúng và luyện tập để trở thành thói quen và phản xạ. Điều này đồng nghĩa với bạn phải học tập thường xuyên, đọc nhiều lần và sửa sai theo các quy tắc phát âm tiếng Anh nhấn trọng âm này.
Tìm kiếm trọng âm vô cùng quan trọng
Như đã nói ở trên, trong tiếng Anh cách phát âm cuối rất quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, trong giao tiếp tiếng mẹ đẻ, họ nói rất nhanh. Do đó, thay vì phát âm âm cuối rồi đến âm khác, họ có xu hướng kết hợp âm cuối của từ đầu tiên và âm đầu của từ đứng sau. Vì vậy, quy tắc nối âm là quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn không thể bỏ qua.
Đây là trường hợp khá phổ biến trong tiếng Anh. Trong trường hợp có một phụ âm trước nguyên âm thì đọc nối phụ âm đó với nguyên âm đó.
Lưu ý rằng một phụ âm gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn có thể kết nối với nguyên âm, bạn phải chuyển cùng một phụ âm không gió. Đây là quy tắc phát âm tiếng Anh quan trọng bạn cần chú ý nếu muốn phát âm chuẩn
E.g:
Look at that! "Look at that!"
These are John's apples. "These are John's apples"
Nguyên tắc này bắt buộc bạn phải thêm một phụ âm vào giữa hai nguyên âm để nối.
Có hai nguyên tắc thêm phụ âm:
Nếu nguyên âm cuối của từ trước là /u/ hoặc /ʊ/, người bản xứ thường chèn thêm một âm /w/ rất ngắn ở giữa nguyên âm này và nguyên âm đầu của từ sau.
E.g: Do you know anyone here? "Do you know anyone here?"
Phiên âm: /du ju noʊ ˈɛniˌwʌn hir/
Nối âm: /du ju noʊ ˈ(w)ɛniˌwʌn hir/
Nếu nguyên âm cuối của từ trước là /i/ hoặc /ɪ/, người bản xứ thường chèn thêm một âm /j/ rất ngắn ở giữa nguyên âm này và nguyên âm đầu của từ sau.
E.g: He asked me for my permission. "He asked me for my permission."
Phiên âm: /hi æskt mi fɔr maɪ pərˈmɪʃən/
Nối âm: /hi (j)æskt mi fɔr maɪ pərˈmɪʃən/
Khi có hai hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc một phụ âm thôi. Đây là quy tắc phát âm tiếng Anh đọc nối khá đơn giản.
E.g: “want to” sẽ đọc là /won nə/.
Khi nói nhanh, người bản ngữ có xu hướng bỏ qua âm đầu / h / của một số từ như her, him, have, has, had, vì vậy họ đọc phụ âm cuối của từ trước bằng nguyên âm phía sau. / h / của từ sau.
E.g:
Trước khi nối âm: /wʌz‿hi ðɛr/
Sau khi nối âm: /wʌ zi ðɛr/
Trước khi nối âm: /wʌt‿hæv ju dʌn/
Sau khi nối âm: /wʌ tæv ju dʌn/
Trước khi nối âm: /ðɪs‿ɪz hɜr ˈsɪstər/
Sau khi nối âm: /ðɪ sɪ zɜr ˈsɪstər/
Trên đây là bài viết về 4 quy tắc phát âm tiếng Anh cơ bản mà bạn cần lưu ý. Hy vọng những thông tin trên hữu ích ở một mức độ nào đó. Nếu bạn có các thắc mắc, chưa hiểu bài tập hay cần câu trả lời hay liên hệ cho Axcela qua đường link axcelavietnam.com.