Phát âm tiếng Anh là nền tảng quan trọng để cải thiện kỹ năng nghe và nói. Tuy nhiên, phát âm tiếng Anh đúng là một thách thức ngay cả với những người học tiếng Anh lâu năm. Để phát âm đúng và chuẩn, người học cần có đủ tính kiên trì và nhẫn nại. Ngoài ra, ghi nhớ các nguyên tắc phát âm tiếng Anh cũng là chìa khóa giúp bạn vượt qua cửa ải khó khăn này.
Trong bài viết dưới đây, Axcela giúp bạn bỏ túi 4 quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn.
Các quy tắc phát âm tiếng Anh rất quan trọng
Nội dung
IPA (International Phonetic Alphabet) là bảng chữ cái phiên âm quốc tế hay ký hiệu phiên âm quốc tế, được phát triển bởi Hiệp hội Ngữ âm Quốc tế với mục đích trở thành bản chuyển ngữ tiêu chuẩn cho tất cả các ngôn ngữ trên toàn thế giới.
International Phonetic Alphabet
Ký hiệu:
– Vowels: Nguyên âm
– Consonants: Phụ âm
– Monophthongs: Nguyên âm đơn
– Diphthongs: Nguyên âm đôi
Bảng phiên âm quốc tế IPA gồm 44 âm cơ bản, trong đó có 20 nguyên âm và 24 phụ âm.
IPA bao gồm 44 phụ âm với các nguyên âm trên và dưới. Nguyên âm có 20 âm được chia thành hai phần. Nguyên âm đôi ở bên phải và nguyên âm đơn ở bên trái. Các nguyên âm đơn được sắp xếp theo từng cặp, theo đó, độ mở của miệng phát triển từ trên xuống dưới. Các phụ âm được sắp xếp theo từng cặp phụ âm mờ là phụ âm không rung và phụ âm rung là phụ âm đậm.
IPA – Bảng quy tắc phát âm, giúp bạn nhận ra tất cả các âm trong tiếng Anh. Trên cơ sở đó, IPA giúp luyện ngữ âm chuẩn ngay từ đầu. Từ đó, bạn sẽ phát âm chuẩn từng từ và sau đó lên cấp độ cao hơn là các cụm từ và câu. Bạn sẽ không rơi vào tình huống mà những gì bạn nói chỉ có bạn hiểu nữa. Ngoài ra, bảng IPA sẽ giúp bạn hiểu cách phát âm của một từ mới bằng cách tra từ điển và kết hợp các âm để phát âm từ đó một cách chính xác.
Khác với tiếng Việt, tiếng Anh là ngôn ngữ mà bạn phải hết sức lưu ý khi phát âm cuối cùng. Bởi lẽ, chỉ với một âm cuối, nghĩa của từ và câu đó có thể bị thay đổi. Do đó, quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn thứ hai mà Axcela muốn đề cập là quy tắc phát âm e / es / ed.
Trong đó, “s / es” là những hậu tố được thêm vào sau danh từ để phân biệt danh từ ở dạng số nhiều hay số ít. Hoặc phân biệt động từ chia ở ngôi thứ 3 số ít hoặc những ngôi khác. Thực ra có 3 cách phát âm chính của “s / es”:
S và es cũng có nhiều quy tắc đọc
Về quy tắc phát âm ed, đây có lẽ là quy tắc phát âm tiếng Anh cơ bản và phổ biến nhất. Khi đọc tiếng Anh, nếu gặp một động từ có thêm ed, nhiều người cứ đọc từ ed là / id / mà không biết đúng sai, có lẽ vì ed trong tương tự như / id /. Nhưng bạn hãy nhớ rằng, đuôi ed thật ra có tận ba cách đọc:
Tiếng Anh không giống tiếng Việt. Trong tiếng Anh, trọng âm là điều quan trọng nhất khi nói, vì đôi khi nói sai một chút dẫn đến hiểu lầm nghiêm trọng. Vì vậy, để cải thiện khả năng “phát âm” của mình, bạn phải nắm được quy tắc phát âm tiếng Anh này.
Tuy nhiên, đây là một trong những quy tắc khó hơn những quy tắc khác. Trọng âm của từ tiếng Anh không chỉ tuân theo một vài quy tắc đơn giản. Ngược lại, để phân biệt trọng âm của từ, các nhà ngôn ngữ học đã tổng hợp quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn. Gồm 10 nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
E.g: advice /ədˈvaɪs/, machine /məˈʃiːn/,…
Nguyên tắc 2: Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
E.g: (n) doctor /ˈdäktər/, father /ˈfɑː.ðər/, table /ˈteɪ.bəl/,…
Nguyên tắc 3: Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
E.g: Communicate /kəˈmjuː.nɪ.keɪt/, regulate /ˈreɡ.jə.leɪt/, technology /tekˈnɒl.ə.dʒi/, emergency /ɪˈmɜː.dʒən.si/, economy /ɪˈkɑːnəmi/ industry /ˈɪndəstri/, intelligent /ɪnˈtelɪdʒənt/ specialize /ˈspeʃəlaɪz/ geography /dʒiˈɑːɡrəfi/
Nguyên tắc 4: Các từ tận cùng bằng các đuôi – ic, – ics, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ior, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity, –er thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó :
E.g: decision /dɪˈsɪʒ.ən/, attraction /əˈtræk.ʃən/, librarian /laɪˈbreə.ri.ən/, experience /ɪkˈspɪə.ri.əns/, patient /ˈpeɪ.ʃənt/, popular /ˈpɒp.jə.lər/, biology /baɪˈɒl.ə.dʒi/,…
Nguyên tắc 5: Các từ có hậu tố: – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
E.g: Chinese /tʃaɪˈniːz/, pioneer /ˌpaɪəˈnɪər/, whenever /wenˈev.ər/,…
Nguyên tắc 6: Các từ có hậu tố: – ment, – ship, – ness, – er/ or, – hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less thì trọng âm chính của từ không thay đổi
E.g: environment /inˈvīrənmənt/, relationship /rəˈlāSH(ə)nˌSHip/, kindness /ˈkīn(d)nəs/, neighbor /ˈnābər/, countless /ˈkoun(t)ləs/, jealous /ˈjeləs/,…
Nguyên tắc 7: Các từ tận cùng – graphy, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
E.g: Communicate /kəˈmjuː.nɪ.keɪt/, regulate /ˈreɡ.jə.leɪt/, classmate /ˈklɑːs.meɪt/, technology /tekˈnɒl.ə.dʒi/, emergency /ɪˈmɜː.dʒən.si/, certainty /ˈsɜː.tən.ti/, biology /baɪˈɒl.ə.dʒi/,…
Nguyên tắc 8: Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1
E.g:: greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/, doorman /ˈdɔːrmən/, typewriter /ˈtaɪpraɪtər/,…
Nguyên tắc 9: Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai
E.g: bad-TEMpered, well-DONE,…
Nguyên tắc 10: Động từ ghép: Trọng âm rơi vào âm thứ tiết thứ 2
E.g: become /bɪˈkʌm/, understand /ˌʌn.dəˈstænd/, overflow /ˌəʊ.vəˈfləʊ/,…
Dù vậy, những nguyên tắc trên cũng có trường hợp ngoại lệ. Phần tốt nhất là chúng ta phải học những trọng âm quan trọng khi chúng ta học chúng và luyện tập để trở thành thói quen và phản xạ. Điều này đồng nghĩa với bạn phải học tập thường xuyên, đọc nhiều lần và sửa sai theo các quy tắc phát âm tiếng Anh nhấn trọng âm này.
Tìm kiếm trọng âm vô cùng quan trọng
Như đã nói ở trên, trong tiếng Anh cách phát âm cuối rất quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, trong giao tiếp tiếng mẹ đẻ, họ nói rất nhanh. Do đó, thay vì phát âm âm cuối rồi đến âm khác, họ có xu hướng kết hợp âm cuối của từ đầu tiên và âm đầu của từ đứng sau. Vì vậy, quy tắc nối âm là quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn không thể bỏ qua.
Đây là trường hợp khá phổ biến trong tiếng Anh. Trong trường hợp có một phụ âm trước nguyên âm thì đọc nối phụ âm đó với nguyên âm đó.
Lưu ý rằng một phụ âm gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn có thể kết nối với nguyên âm, bạn phải chuyển cùng một phụ âm không gió. Đây là quy tắc phát âm tiếng Anh quan trọng bạn cần chú ý nếu muốn phát âm chuẩn
E.g:
Trước khi nối âm: /lʊk‿æt ðæt/
Sau khi nối âm: /lʊ kæt ðæt/
Trước khi nối âm: /ðiz‿ɑr ʤɑnz‿ˈæpəlz./
Sau khi nối âm: /ði zɑr ʤɑn ˈzæpəlz./
Nguyên tắc này bắt buộc bạn phải thêm một phụ âm vào giữa hai nguyên âm để nối.
Có hai nguyên tắc thêm phụ âm:
Nếu nguyên âm cuối của từ trước là /u/ hoặc /ʊ/, người bản xứ thường chèn thêm một âm /w/ rất ngắn ở giữa nguyên âm này và nguyên âm đầu của từ sau.
E.g: Do you know anyone here? “Do you know anyone here?”
Phiên âm: /du ju noʊ ˈɛniˌwʌn hir/
Nối âm: /du ju noʊ ˈ(w)ɛniˌwʌn hir/
Nếu nguyên âm cuối của từ trước là /i/ hoặc /ɪ/, người bản xứ thường chèn thêm một âm /j/ rất ngắn ở giữa nguyên âm này và nguyên âm đầu của từ sau.
E.g: He asked me for my permission. “He asked me for my permission.”
Phiên âm: /hi æskt mi fɔr maɪ pərˈmɪʃən/
Nối âm: /hi (j)æskt mi fɔr maɪ pərˈmɪʃən/
Khi có hai hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc một phụ âm thôi. Đây là quy tắc phát âm tiếng Anh đọc nối khá đơn giản.
E.g: “want to” sẽ đọc là /won nə/.
Khi nói nhanh, người bản ngữ có xu hướng bỏ qua âm đầu / h / của một số từ như her, him, have, has, had, vì vậy họ đọc phụ âm cuối của từ trước bằng nguyên âm phía sau. / h / của từ sau.
E.g:
Trước khi nối âm: /wʌz‿hi ðɛr/
Sau khi nối âm: /wʌ zi ðɛr/
Trước khi nối âm: /wʌt‿hæv ju dʌn/
Sau khi nối âm: /wʌ tæv ju dʌn/
Trước khi nối âm: /ðɪs‿ɪz hɜr ˈsɪstər/
Sau khi nối âm: /ðɪ sɪ zɜr ˈsɪstər/
Chữ U hoặc Y sau chữ T sẽ được phát âm là / ch /
Chữ U hoặc Y, sau chữ D sẽ được phát âm là / dj /
Phụ âm T, nằm giữa hai nguyên âm và không được nhấn trọng âm, được phát âm là / D /
Trên đây là bài viết về 4 quy tắc phát âm tiếng Anh cơ bản mà bạn cần lưu ý. Hy vọng những thông tin trên hữu ích ở một mức độ nào đó. Nếu bạn có các thắc mắc, chưa hiểu bài tập hay cần câu trả lời hay liên hệ cho Axcela qua đường link axcelavietnam.com.