AXCELA VIETNAM
11/05/2021
Thị trường chứng khoán năm 2021 đang trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Các nhà đầu tư đang đổ dồn vốn về thị trường này để thu lại lợi nhuận. Tuy vậy, “sàn đấu” này không hề dễ dàng một chút nào. Đó chính là lý do bạn phải trang bị những “hành trang” cần thiết.
Đầu tiên chính là hiểu biết về 20 thuật ngữ tiếng Anh về chứng khoán mà Axcela đã tổng hợp trong bài viết này.
Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, bạn nên học tốt 20 thuật ngữ tiếng Anh về chứng khoán trước tiên. Sau đây chính là các thuật ngữ thông dụng nhất trong thị trường chứng khoán.
Hay còn được gọi là bản công bố thông tin bao gồm những thông tin cơ bản về công ty, quyền lợi cơ bản bạn nhận được nếu bạn mua chứng khoán. Khi phát hành chứng khoán ra thị trường, công ty hoặc doanh nghiệp sẽ đồng thời công bố bản cáo bạch này cho người mua chứng khoán.
Hoạt động bán cổ phần khơi mào, còn gọi là chia tách một phần, xảy ra khi công ty mẹ tiến hành bán ra công chúng lần đầu một lượng nhỏ (dưới 20%) cổ phần của công ty con mà nó nằm hoàn toàn quyền sở hữu. Securities này có thể được mua – bán trên thị trường chứng khoán.
Trong tài chính, Short sales hay Short selling hoặc Shortening chính là một nghiệp vụ được thực hiện nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận thông qua giá chứng khoán giảm.
Bailing out- bán tháo tức là bán gấp chứng khoán bất chấp giá cả (bao gồm cả mức giá thấp). Do đó, có thể nói đây chính là biện pháp cứu thua lỗ cho chứng khoán đang có dấu hiệu rớt giá. Với thị trường chứng khoán, mọi thông tin đều là tài nguyên quý giá, thì chỉ cần một tín hiệu “không lành” đã có thể gây lên hiện tượng bán tháo.
Chính là bản báo cáo về tình hình của công ty hay doanh nghiệp. Bản báo cáo thường phải có độ chính xác cao để đưa ra những phân tích đúng về thị trường chứng khoán hiện tại.
Bảo lãnh là thuật ngữ chỉ một cá nhân chấp nhận rủi ro để đầu tư vào chứng khoán để nhận lấy cơ hội cho một món lời khác.
Bẩy giảm giá sẽ được hình thành như một tín hiệu giả cho thấy chứng khoán đã có dấu hiệu đổi chiều. Đang có dấu hiệu giảm trong một khoản thời gian tăng liên tiếp.
Tương tự như trên, bẫy tăng giá cũng được hình thành như một tín hiệu giả cho thấy chứng khoán đang có dấu hiệu đổi chiểu. Đang có dấu hiệu tăng sau khoản thời gian giảm liên tiếp.
Là một nguyên lý đầu tư trong đó nhà đầu tư chỉ mua chứng khoán khi giá thị trường thấp hơn nhiều so với giá trị nội tại của chứng khoán đó. Hay biên an toàn được hiểu đơn giản hơn là mức chênh lệch giữa giá thị trường và giá giá nội tại của nó.
Bù trừ chứng khoán và tiền là khâu hỗ trợ xảy ra sau các giao dịch chứng khoán.
Các khoản đầu tư ngắn hạn là một tài khoản thuộc phần tài sản ngắn hạn nằm trong bản báo cáo tài chính.
Cầm cố chứng khoán là một nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán trên cơ sở hợp đồng pháp lý của ít nhất 2 chủ thể tham gia. Mọi thông tin về lãi suất và thời hạn trả nợ, giá trị cầm cố, phương thức xử lý CK cầm cố, số tiền vay, … đều đã được quy định rõ ràng.
Chênh lệch giá mở cửa thị trường trong giao dịch cổ phiếu được hiểu là hiện tượng giá mở cửa chênh lệch với giá đóng ngày hôm trước rất lớn. Thông thường điều này xảy ra do những thông tin vô cùng tốt hoặc xấu trong thời gian thị trường đóng cửa gây nên.
Giá “bid” là mức giá tối đa mà người mua muốn trả hoặc có thể trả, “ask” là mức giá tối thiểu mà người bán muốn bán. Khoảng chênh lệch giữa 2 mức giá này được gọi là “spread” ((cổ phiếu, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, tiền tệ)
Chỉ số A-D là công cụ được dùng để xác định sự biến đổi giá thông qua việc đo lường khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Chứng khoán thực chất là giấy tờ, có được định giá, được phát hành theo quy định bởi các tổ chức. Securities này có thể được mua – bán trên thị trường chứng khoán. Do đó, chứng khoán cũng được xem là hàng hóa trên thị trường đó.
Chứng khoán phái sinh (derivatives) là các công cụ phái sinh được phát hành dựa trên cổ phiếu, trái phiếu,...nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận, bảo vệ tỷ suất lợi nhuận hoặc phân tán rủi ro.
Cổ phần là các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu trong công ty, doanh nghiệp.
Cổ phiếu đang lưu hành là số lượng cổ phiếu mà nhà đầu tư đang nắm giữ, bao gồm cả cổ phiếu hữu hạn thuộc sở hữu của người lao động trong công ty hoặc các cá nhân khác trong công ty.
Common stock có nghĩa là cổ phiếu phổ thông hay còn gọi là cổ phiếu thường. Đây là loại chứng khoán thể hiện quyền sở hữu của các cổ đông trong công ty hoặc doanh nghiệp. Cho phép cổ đông có quyền biểu quyết và nhận lợi nhuận từ kết quả hoạt động, giao dịch thông qua cổ tức hoặc tài sản giá trị gia tăng của công ty theo giá trị thị trường. Một số từ vừng về chứng khoán
Như vậy, Axela đang tổng hợp cho bạn 20 thuật ngữ tiếng Anh về chứng khoán cùng với một số từ vựng chuyên dụng khác. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán, bạn không thể không “sỏi” những kiến thức trên.
Thông tin liên hệ